Quy Định Mới Về Đăng Ký Tạm Trú

Quy Định Mới Về Đăng Ký Tạm Trú

- Căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký tạm trú như sau:

- Căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký tạm trú như sau:

Trường hợp nào sẽ xóa đăng ký tạm trú?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định như sau:

Như vậy, theo căn cứ trên thì những trường bị xóa đăng ký tạm trú là:

- Người chết, có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.

- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định

- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 6 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác

- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam

- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú

- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Tôi có sổ hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố Hạnh, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Tôi muốn làm đăng ký KT3 cho 3 người em hiện là sinh viên. Khi nộp hồ sơ lên phường đồng chí cán bộ phụ trách trả lời tôi là sinh viên không được làm KT3. Bộ Công an cho tôi hỏi đồng chí cán bộ này trả lời tôi như vậy có đúng không?

Theo Luật Cư trú hiện nay không còn khái niệm KT3 mà thay vào đó là các thủ tục đăng ký tạm trú và thông báo lưu trú. Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT/BCA ngày 09/9/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định: “Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú; thời gian tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.” Do đó, trường hợp 3 người em của bạn Hòa hiện là sinh viên được đăng ký tạm trú nếu có nhu cầu và thực hiện các thủ tục theo quy định của Luật Cư trú, các văn bản hướng dẫn thi hành./.

Trường hợp nào công dân không phải đăng ký tạm trú?

Căn cứ tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

Như vậy, theo quy định trên thì công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác dưới 30 ngày thì công dân không cần phải đăng ký tạm trú.

Tuy nhiên, trong trường hợp công dân đến sinh sống tại một chỗ ở khác với nơi đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác nhưng không đến 30 ngày thì phải thực hiện thông báo lưu trú.

Trường hợp nào công dân không phải đăng ký tạm trú? (Hình từ internet)